2. Xem tuổi
2.1. Tra Bảng đối chiếu Lục
thập hoa giáp ngũ hành và cách tính tuổi xung khắc.
Ngoài ra cần đặc biệt lưu ý các đặc điểm sau:
- Những cặp đối xung: Tý và ngọ, sửu và mùi, dần và
thân, mão và dậu, thìn và tuất, tị và hợi (nghĩa là hơn kém nhau 6).
- Tương hợp: có hai
loại, nhị hợp và tam hợp.
Nhị hợp: Tý -
sửu, Mão - tuất, Tị - thân, Dần- hợi, Thìn - dậu, Ngọ - mùi
Tam hợp: Thân - tý - thìn, Dần - ngọ- tuất, Hơi- mão - mùi, Tị - dậu - sửu.
Tam hợp: Thân - tý - thìn, Dần - ngọ- tuất, Hơi- mão - mùi, Tị - dậu - sửu.
Như vậy mỗi chi chỉ
có một xung (ví dụ tý xung ngọ), ba hợp (ví dụ tý hợp sửu, tý hợp với thân và
thìn)
(Tham
khảo: Xem hàng CAN :
1.
Hợp là tốt: Giáp hợp
Kỷ, Ất hợp Canh, Bính hợp Tân, Đinh hợp Nhâm, Mậu hợp Quý.
2.
Phá là xấu: Giáp
phá Mậu, Bính phá Canh, Mậu phá Nhâm, Ất phá Kỷ, Đinh phá Tân, Kỷ phá Quý, Tân
phá Ất, Quý phá Đinh ).
Ngũ hành sinh khắc.
![]() |

|
Ngũ hành
|
Mộc
|
Hỏa
|
Thổ
|
Kim
|
Thủy
|
|
Dương
|
Canh
|
||||
|
Âm
|
Ngũ hành tương sinh:
Thuỷ sinh Mộc / Mộc
sinh Hoả / Hoả sinh Thổ / Thổ sinh Kim / Kim sinh Thuỷ.
Ngũ hành tương khắc:
Mộc khắc Thổ / Thổ
khắc Thuỷ / Thuỷ khắc Hoả / Hoả khắc Kim / Kim khắc Mộc.
3.1. Hứa Chân Quân tử Ngọc Hạp ký - Chọn ngày Tế lễ
(Do ông Hứa Chân Quân soạn ra từ xa xưa)
Sau khi đã chọn được
ngày (chỉ cúng tế) đem chiếu theo “Chọn
ngày Tế lễ ” dưới đây nếu thuận cả thì quá lý tưởng. Điều này thường rất hiếm
gặp !
1- Ngày
Giáp tý, Ất sửu: Cầu các Thần
đều ở dưới đất, nếu ai làm chay, lễ phật cầu thần cầu tự, cầu phúc thì được
phúc 100%.
2- Ngày
Bính dần: Nhật chư tại thiên (thần ở trên trời ), nếu ai lễ bái cầu
phúc, tế tự thần núi sông, chiêu hồn, thay mệnh thì chiếu tai họa không nên
dùng.
3- Ngày
Đinh mão, Mậu thìn, Kỷ tỵ: Mọi thần ở tại đất, 3 ngày này rất tốt, nếu
lễ bái, thượng biểu tứ tự triều hôn, bái mệnh lập đàn làm chay cầu con cái được
phúc 100%.
4- Ngày
Canh ngọ, Tân mùi: Chư thần ở trên trời,
hai ngày này không nên tế tự, lễ bái gì cả.
5- Ngày
Nhâm thân: Mọi thần đều ở trên trời rồi lại xuống địa phủ, nếu ai tế tự
cầu phúc, thượng biểu (dâng sớ ),bái chương (dâng lên ) cầu trai, xin gái thụ
phúc 100%.
6- Ngày
Quý dậu: Tế tự thần Hà bá, Thuỷ quan thì tốt, còn các việc lễ bái khác
đều xấu. Các thần ở trên trời không ở nhân gian địa phủ chỉ nên làm những việc
lễ bái nhỏ như lễ cầu yên nhưng lễ vào giờ thìn thì tốt ngoài ra thì xấu.
7- Ngày
Bính tý, Đinh sửu, Mậu dần: 3 ngày này rất xấu không nên lễ tế vì chư
thần phá thiên tào, vận của Ngọc Hoàng Tây – Hà Tiểu – Thạch sao trực ngạn cho
nên ai lễ bái cầu phúc tai chiêu, tai hoạ hại người tốn của.
8- Ngày
Kỷ mão, Canh thìn: Các thần tại địa phủ nếu ai cầu phúc thì lợi ích cho
con cháu được vinh hoa phú quý vì ngày này là ngày sinh nhật của vị thiên thánh
được 44 sinh là tốt.
9- Ngày
Tân tỵ: Các thần ở cửa nhà trời vận chuyển đất đá rất khổ cực, cho nên
ai lễ bái cầu phúc sẽ bị tử vong, con cháu 3 đời nghèo khổ điên loạn, kiện cáo, tai bay vạ gió rất xấu.
10- Ngày
Nhâm ngọ, Quý mùi: Chư thần thần tại thiên, nếu lễ bái cầu phúc thì 3
năm trước được tốt nhưng 3 năm sau chịu tai họa, chết dưới chân nhà rất xấu.
11- Ngày
Giáp thân, Ất dậu: Chư thần tại thiên
rồi lại xuống địa phủ nhân gian 2 ngày này lễ rất tốt.
12- Ngày
Bính tuất, Đinh hợi: Chư thần tại
thiên rồi lại xuống địa phủ nhân gian, nếu người nào có phúc, tế tự hoàn nguyện,
thượng biểu chương, tài được, công đức vô lương.
13- Ngày
Mậu tý, Kỷ sửu: Chư thần tại nhân gian
địa phủ, nếu ai cầu phúc, tế lễ thì ân liễu nguyệt ngày rất tốt, nếu ngày ấy
làm việc chú chớ, thề bồi thì đại hung.
14- Ngày
Canh dần: Chư thần tại trời để liên hợp
tính xét các bản án, nếu tế tự cầu phúc, trần tâu lễ nguyện thì hại thần, hại
chủ rất xấu.
15- Ngày
Tân mão: Chư thần tại địa phủ nếu cầu
xin việc gì hoặc chiêu hồn đại mệnh hoặc thiết lập bàn thờ hoặc đặt bài vị gia
tiên thì bình bình tạm được.
16- Ngày
Nhâm thìn, Quý tỵ: Chư thần tại thiên,
là ngày khám hỏi sổ sinh tử, nếu tế tự thì sinh đau ốm bệnh tật, hại thầy, hại
chủ rất xấu.
17- Ngày
Giáp ngọ: Chư thần xuống khắp cõi nhân
gian, nếu có người thượng chương, tiến biểu, lễ tạ thổ công, thổ địa …thì được
phúc gấp 10, rất tốt.
18- Ngày Ất
mùi: Chư thần tại thiên nếu tế lễ tạm
được – tốt nhỏ thôi.
19- Ngày
Bính thân, Đinh dậu, Mậu tuất: Chư thần
tại thiên hầu Ngọc Hoàng làm sổ sách sinh tử, ghi thiện ác của nhân gian địa phủ.
Nếu ai làm lễ cầu thọ, tế tại thượng biểu chương triệu hồn là rất tốt.
20- Ngày
Canh tý,Tân sửu: Chư thần tại thiên nếu
cầu phúc tế tự chủ tật bệnh và tai hoạ rất xấu.
21- Ngày
Nhâm dần,Quý mão: Chư thần hội họp để
ký sổ ai lễ bái cầu phúc thì rất tốt.
22- Ngày
Giáp thìn: Chư thần tại cung trời lễ
bái cầu phúc rất xấu.
23- Ngày Ất
tỵ: Chư thần tại nhân gian địa phủ, cầu
phúc tế tại, lễ bái rất tốt.
24- Ngày
Bính ngọ: Chư thần ở trên trời không
có ở nhân gian nên tế lễ và cầu phúc rất xấu.
25- Ngày
Đinh mùi: Chư thần tại địa phủ nếu cầu
phúc lễ bái, biểu chương liễu nguyệt rất tốt.
26- Ngày
Mậu thân: Chư thần ở trên trời không ở
nhân gian địa phủ nếu tế lễ bị sát sự, tổn gia trưởng.
27- Ngày
Kỷ dậu: Trên thượng giới có lệnh đại xá nếu lễ bái tế tự tiến diền dạm
rất tốt.
28- Ngày
Canh tuất, Tân hợi: Chư thần tại
thiên, nếu lễ bái hà bá dạo lộ tạm được tốt, còn tiến biểu chương thì lại bị
tai hoạ rất xấu.
29- Ngày
Nhâm tý, Quý sửu: Lễ bái rất xấu vì các vị thần ở thiên cung.
30- Ngày
Giáp dần, Ất mão: Chư thần ở nhân gian
địa phủ lễ bái cầu phúc mọi sự đều tốt cả.
31- Ngày
Bính thìn, Đinh tỵ, Mậu ngọ, Kỷ mùi: Chư
thần tại thiên 4 ngày này tế tự rất xấu.
32- Ngày
Canh thân: Ngày mở đường năm phúc cửa tròi mở rộng nếu tế lễ làm chay
thượng biểu được phúc 100% rất tốt.
33- Ngày
Tân dậu: Chư thần hầu Ngọc Hoầng sai
xuống nhân gian địa phủ nếu lễ bái tế sự rất xấu.
34- Ngày
Nhâm tuất, Quý hợi: Là ngày Lục thần cùng nhật, nhân gian cầu phúc phạm
phải sẽ bị cô quả bần cùng 100 việc đều không lợi, rất xấu.
3.2. Tính giờ xuất hành tốt, xấu
*/ Khắc định đi là
số giờ ta chọn để xuất hành:
- Từ 11h - 01h là
khắc 1. - Từ
01h - 03h là khắc 2
- Từ 03h - 05h là
khắc 3. - Từ
05h - 07h là khắc 4
- Từ 07h - 09h là
khắc 5. - Từ
09h - 11h là khắc 6
*/ Cách tính:
{(Ngày âm + Tháng
âm + Khắc định đi) - 2}: 6 lấy số dư tra vào bảng dưới đây:
- Số dư là 1: Đại
an: Mọi việc đều tốt đẹp, cầu tài đi về hướng Tây Nam. Nhà cửa yên lành. Người xuất
hành đều bình an.
- Số dư là 2: Tốc hỷ:
Vui sắp tới, cầu tài đi về hướng Tây Nam (?), việc quan nhiều may mắn, chăn
nuôi thuận lợi, người đi có tin về.
- Số dư là 3: Lưu
niên: Nghiệp khó thành, cầu tài mờ mịt. Kiện cáo nên hoãn lại. Người đi chưa có
tin về. Mất của đi về hướng Nam
tìm nhanh mới thấy, nên phòng cãi cọ miệng tiếng rất tầm thường. Việc làm lâu
la nhưng làm gì đều chắc chắn.
- Số dư là 4: Xích
khẩu: Hay cãi cọ gây chuyện, lý kém, phải nên phòng. Người ra đi nên hoãn lại,
phòng người nguyền rủa(?), tránh lây bệnh.
- Số dư là 5: Tiểu
cát: Rất tốt lành, đi đường gặp may mắn. Buôn bán có lời, phụ nữ có tin mừng,
người đi sắp về nhà. Mọi việc đều hòa hợp, có bệnh cầu sẽ khỏi, người nhà đều mạnh
khỏe.
- Số dư là 6: Tuyệt
lộ: Cầu tài không có lợi hay trái ý, ra đi gặp nạn, việc quan phải đòn. Gặp ma
quỷ cúng lễ mới an (?).
(Lời bàn: Có tài liệu
ghi là: Cách tính giờ xuất hành tốt, xấu của Lý Thuần Phong, cũng giống vậy
nhưng phần số dư là 2 ghi như sau:
* Số dư là 2 = Tốc
hỷ: Vui sắp tới. Cầu tài đi hướng Nam. Đi việc quan nhiều may mắn.
Chăn nuôi đều thuận lợi, người đi có tin về ).
PHẦN III
XEM
TUỔI VỢ CHỒNG, CƯỚI HỎI
1.
Xem tuổi vợ chồng.
Để coi tuổi vợ chồng
hay bạn bè có xung khắc nhau không thường thì thường dựa vào 3 điểm chính sau:
1. Tuổi gồm có 12 tuổi Tý, Sửu, Dần,
v.v....gọi là THẬP NHỊ CHI.
2. Mạng gồm có 5 mạng :Kim, Hoả,Thuỷ, Mộc,
Thổ gọi là NGŨ HÀNH.
3. Cung mỗi tuổi có 2 cung, gồm có cung
chính còn gọi là cung sinh và cung phụ còn gọi là cung phi.
Cùng tuổi thì nam nữ
có cung sinh giống nhau nhưng cung phi khác nhau.
Hai tuổi khắc nhau
vẫn có thể ăn ở với nhau được nếu như cung và mạng hoà hợp nhau.
Ngoài ra người ta
còn dựa vào thiên can của chồng và tuổi của vợ để đoán thêm.
Thiên can là 10 can
gồm có Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ ,Canh, Tân, Nhâm, Quý.
1.1. Về tuổi.
Như đã nói ở phần
I, cách xem tuổi như sau:
- Lục Xung : Sáu cặp
tuổi xung khắc nhau.
Tý xung Ngọ ; Sửu
xung Mùi; Dần xung Thân; Mão xung Dậu; Thìn xung Tuất; Tỵ xung Hợi. Xung thì xấu
rồi
- Lục Hợp : Sáu cặp
tuổi hợp nhau.
Tý hợp Sửu; Dần hợp
Hợi, Mão hợp Tuất, Thìn hợp Dậu, Tỵ hợp Thân, Ngọ hợp Mùi.
- Tam Hợp : Cặp ba
tuổi hợp nhau.
Thân Tý Thìn; Dần
Ngọ Tuất; Hợi Mão Mùi; Tỵ Dậu Sửu.
- Lục hại : Sáu cặp
tuổi hại nhau (không tốt khi ăn ở, buôn bán...với nhau)
Tý hại Mùi; Sửu hại
Ngọ; Dần hại Tỵ; Mão hại Thìn; Thân hại Hợi; Dần hại Tuất.
- Tứ Tuyệt : 4 cặp
tuổi kỵ nhau (lấy nhau không hợp, không làm ăn tốt được với nhau)
Tuổi Tý kỵ tuổi Tỵ
; Tuổi Dậu kỵ tuổi Dần ; Tuổi Ngọ kỵ tuổi Hợi ; Tuổi Mẹo kỵ tuổi Thân
Nếu tuổi bạn với ai
đó không hợp nhau thì cũng đừng lo vì còn xét đến mạng của mỗi người (Kim, Mộc,
Thuỷ, Hoả, Thổ)
Nguyên tắc : Tuổi
chồng khắc vợ thì thuận; Vợ khắc chồng thì nghịch (xấu)
Thí dụ vợ mạng Thuỷ
lấy chồng mạng Hoả thì xấu, nhưng chồng mạng Thuỷ lấy vợ mạng Hoả thì tốt. Vì
Thuỷ khắc Hoả, nhưng Hoả không khắc Thuỷ mà Hoả lại khắc Kim
1.2. Về Ngũ hành
tương sanh (tốt).
Kim sanh Thuỷ ; Thuỷ
sanh Mộc ; Mộc sanh Hoả ; Hoả sanh Thổ ; Thổ sanh Kim.
Như vậy chồng mạng Thuỷ
lấy vợ mạng Mộc thì tốt; vợ được nhờ vì Thuỷ sanh Mộc. Vợ mạng Hoả lấy chồng mạng
Thổ thì chồng được nhờ vì Hoả sanh Thổ
1.3. Về ngũ hành
tương khắc (xấu).
- Kim khắc Mộc ; Mộc khắc Thổ ; Thổ khắc Thuỷ ; Thuỷ khắc Hoả ;
Hoả khắc Kim.
Thí dụ vợ mạng Kim
lấy chồng mạng Mộc thì không tốt do Kim khắc Mộc nhưng chồng mạng Kim lấy vợ mạng
Mộc thì tốt vì theo nguyên tắc ở trên là tuổi chồng khắc vợ thì tốt, vợ khắc chồng
thì xấu.
1.3. Về cung.
Mỗi tuổi có một
cung khác nhau.
Sau đây là bảng
Cung, kê trước cho các bạn có tuổi từ Đinh Tỵ (1977) đến Đinh Mão (1987). Nên
nhớ cung phi của nam nữ khác nhau còn cung sanh thì giống nhau:
Đinh Tỵ (1977) Mạng
Thổ_ cung sanh: khảm_ cung phi khôn (nam), khảm (nữ)
Mậu Ngọ (1978) Mạng
Hoả-cung sanh: chấn_ cung phi :tốn (nam),khôn (nữ)
Kỷ Mùi (1979) Mạng
Hoả_ cung sanh: Tốn_ cung phi: chấn (nam), chấn (nữ)
CanhThân(1980) Mạng
Mộc_cung sanh: Khảm_ cung phi:Khôn (nam),Tốn (nữ)
Tân Dậu (1981) Mạng
Mộc_cung sanh: Càn_ cung phi : Khảm (nam), Cấn (nữ)
Nhâm Tuất (1982) Mạng
Thuỷ_cung sanh: Đoài_cung phi: Ly (nam), Càn (nữ)
Quý Hợi (1983) Mạng
Thuỷ_cung sanh:Cấn_ cung phi: cấn(nam), đoài (nữ)
Giáp Tý (1984) Mạng
Kim_Cung sanh: Chấn_ cung phi: Đoài (nam), Cấn (nữ)
Ất Sửu (1985) Mạng
Kim_ cung sanh : Tốn_ cung phi : Càn (nam), Ly (nữ)
Bính Dần(1986)MạngHoả_cungsanh:
Khảm_cung phi: Khôn (nam), khảm (nữ)
Giáp Dần(1974) MạngThủy_cung
sanh:Khôn_cung phi:Khôn (nam), khảm (nữ)
Đinh Mẹo (1987) Mạng
Hoả_cung sanh: Càn_ cung phi; Tốn (nam), Khôn (nữ)
Muốn biết hai cung
có xung khắc nhau hay không thì các bạn xem cách trình bày sau.
Còn các bạn nào
cùng tuổi thì tất phải hợp nhau rồi. Người ta có câu nói "Vợ chồng cùng tuổi
ăn rồi nằm duỗi".
Về cung là phần rắc
rối khó nhớ nhất nên mới đầu không quen ta ghi lại trên một tờ giấy để tiện tra
cứu sau này.
1.4. Xét tám cung
biến hoá
Sanh khí, diên niên
(phước đức), Thiên y, phục vì (qui hồn). Đó là các điều tốt
Ngũ quỉ, Lục sát
(du hồn), hoạ hại (tuyệt thể), tuyệt mạng. Đó là các điều xấu.
Khi viết tắt
càn-càn thì hãy hiểu là người thuộc cung càn lấy người thuộc cung càn, hoặc tôi
viết cấn- chấn thì hãy hiểu là người có cung cấn lấy người thuộc cung chấn
v.v....
1. càn-đoài : sanh khí, tốt; càn-chấn : ngủ
quỉ, xấu; càn-khôn :diên niên, phước đức, tốt.; càn-khảm; lục sát (du hồn), xấu;
càn-tốn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu; càn-cấn: thiên y, tốt; càn-ly: tuyệt mạng, xấu;
càn-càn: phục vì (qui hồn), tốt.
2. khảm-tốn: sanh khí, tốt. khảm-cấn: ngủ
quỷ, xấu. khảm-ly: diên niên (phước đức), tốt. khảm_khôn: tuyệt mạng,xấu. khảm_khảm
phục vì (qui hồn), tốt
3. cấn-khôn: sanh khí, tốt. cấn-khảm: ngủ
quỷ, xấu. cấn-đoài: diên niên (phước đức). cấn-chấn: lục sát (du hồn), xấu. cấn-ly:
họa hại (tuyệt thể), xấu. cấn-càn: thiên y, tốt. cấn -tốn: tuyệt mạng, xấu. cấn-cấn:
phục vì (quy hồn), tốt.
4. chấn-ly: sanh khí, tốt. chấn-cấn: ngủ
quỉ, xấu. chấn-tốn: diên niên (phước đức), tốt. chấn-cấn: lục sát (du hồn), xấu.
chấn-khôn: họa hại (tuyệt thể), xấu. chấn-khảm: thiên y, tốt. chấn-đoài: tuyệt
mạng, xấu. chấn-chấn: phục vì (qui hồn), tốt.
5. tốn-khảm: sanh khí, tốt. tốn-khôn: ngũ
quỉ, xấu. tốn-chấn: diên niên (phước đức). tốn-đoài: lục sát (du hồn). tốn-càn:
hoạ hại (tuyệt thể), xấu. tốn-ly: thiên y, tốt. tốn-cấn: tuyệt mạng, xấu. tốn-tốn:
phục vì (qui hồn), tốt
6. ly-chấn: sanh khí, tốt. ly-đoài: ngũ
quỉ, xấu. ly-khãm: diên niên (phước đức), tốt. ly-khôn:lục sát (du hồn), xấu.
ly-cấn : hoạ hại (tuyệt thể),xấu. ly-tốn: Thiên y, tốt. ly-càn: tuyệt mạng, xấu.
ly-ly: phục vì (qui hồn), tốt.
7. khôn-cấn: sanh khí, tốt. khôn-tốn: ngủ
quỉ,xấu. khôn-càn: diên niên (phước đức), tốt. khôn-ly: lục sát (du hồn), xấu.
khôn-chấn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. khôn-đoài: thiên y, tốt. khôn-khảm: tuyệt
mạng, xấu. khôn-khôn: phục vì (qui hồn), tốt.
8. đoài-càn: sanh khí, tốt. đoài-ly: ngũ
quỹ, xấu. đoài-cấn, diên niên (phước đức), tốt. đoài-tốn; lục sát (du hồn), xấu.
đoài-khảm: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. đoài-khôn: thiên y, tốt. đoài-chấn: tuyệt
mạng, xấu. đoài-đoài: phục vì (qui hồn), tốt.
1.5. Mười Thiên Can
kỵ và hợp, lấy nhau tốt hay xấu
Trai có CAN
: Nên lấy vợ có CAN : Không nên lấy vợ có CAN :
Giáp Kỷ
Canh
Ất
Canh Tân
Bính
Tân Nhâm
Đinh
Nhâm Quý
Mậu
Quý Giáp
Kỷ
Giáp Ất
Canh
Ất Bính
Tân
Bính Đinh
Nhâm
Đinh Mậu
Quý
Mậu Kỷ
1.6. Thí dụ cách
xem:
Thí dụ nữ tuổi Nhâm
tuất (1982) lấy nam Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu.
Xem bảng cung mạng
từ 1977 đến 2007 ở trên thì thấy.
1. Xét về tuổi: Hai tuổi này thuộc
về nhóm Tam Hiệp, như đã nói ở trên, nên xét về tuổi thì hợp nhau.
2. Xét về mạng: Mậu ngọ có mạng Hoả,
trong khi đó Nhâm Tuất này có mạng Thuỷ. Xem phần ngũ hành thì thấy Thuỷ khắc
Hoả tức là tuổi vợ khắc tuổi chồng, vậy thì xấu không hợp.
3. Xét về cung: Mậu Ngọ có cung Chấn
là cung sanh (cung chính) còn Nhâm Tuất này có cung sanh là Đoài. Xem phần Tám
cung biến thì thấy chấn-đoài là bị tuyệt mạng, quá xấu không được
Lại xét về cung phi
để vớt vát coi có đỡ xấu không thì thấy Mậu Ngọ về nam thì cung phi là Tốn,
Nhâm Tuất cung phi của nữ là Càn mà ở phần Tám cung biến thì tốn-càn bị hoạ hại,
tuyệt thể
4. Xét về Can: Chiếu theo bảng ở
mục 1.5 trên thì không tốt cũng không xấu.
Như vậy trong 3 yếu
tố chỉ có hợp về tuổi còn cung, và mạng thì quá xung khắc, quá xấu. Kết luận có
thể xẻ đàn tan nghé./.
2.
Chọn ngày cưới hỏi
Việc chọn ngày cưới,
hỏi là một chủ điểm được rất nhiều các bạn trẻ quan tâm. Ta hãy cùng tìm hiểu
thêm về thuật chọn ngày của người xưa.
Theo quan niệm của
Phật giáo, hôn nhân là duyên nghiệp. Theo Phật pháp, khi hai người thương yêu
nhau là duyên nghiệp đã ràng buộc hay còn được hiểu là hai người đã hợp với
nhau rồi. Với các bậc minh sư, thì sẽ không can thiệp sâu vào vấn đề tuổi tác để
có thể đi tới việc "tan đàn, sẻ nghé" đó là một việc không tốt lành.
Việc phú quý, yểu bần hay hoạ phúc là do nghiệp duyên tiền kiếp cho nên việc lựa
chọn tuổi tác, ngày giờ...v..v... chỉ hỗ trợ một phần nhỏ chứ không mang tính
quyết định hoàn toàn vào sự nghiệp tương lai.
Tuy vậy, người xưa
vẫn rất coi trọng thuật Trạch Cát và ghi chép lại trong nhiều cổ thư. Chúng tôi
xin được đưa ra một số các yếu tố dùng để căn cứ chọn tuổi, năm, tháng, ngày,
giờ, hướng trong Hôn Sự của cổ nhân. Các bạn có thể tham khảo chi tiết trong
các tài liệu cổ như: Đổng Công Trạch Nhật,
Ngọc Hạp Thông Thư, Hứa Chân Quân Ngọc Hạp, Trạch Nhật, Lịch Vạn Sự..v.v.
Người xưa đã tạm lượng
tính các yếu tố hoạ phúc như sau:
- Tuổi tác:
10% - Phong thuỷ nhà:
10%
- Mạng nạp âm:
10% - Cung hôn nhân: 10%
- Cung phi:
10% - Duyên nghiệp: 50%
2.1. Thiên Can Và Địa
Chi từng tháng:
Năm nào cũng:
Tháng Giêng là
tháng Dần. Tháng
Hai là tháng Mão
Tháng Ba là tháng
Thìn. Tháng
Tư là tháng Tỵ
Tháng Năm là tháng
Ngọ. Tháng
Sáu là tháng Mùi
Tháng Bảy là tháng
Thân. Tháng
Tám là tháng Dậu
Tháng Chín là tháng
Tuất. Tháng Mười
là tháng Hợi
Tháng Mười Một là
tháng Tý. Tháng Chạp
là tháng Sửu
Những tháng nhuận
thì 15 ngày trên thuộc về Địa Chi của tháng trước, còn 15 ngày dưới thuộc về Địa
Chi của tháng sau.
Còn Thiên Can thì cứ
5 năm là đủ 60 tháng (không kể tháng nhuận) lại bắt đầu trở lại.
2.2. Năm hung niên
TUỔI NĂM HUNG NIÊN TRAI NĂM HUNG NIÊN GÁI
Tý Mùi Mẹo
Sửu Thân Dần
Dần Dậu Sửu
Mẹo Tuất Tý
Thìn Hợi Hợi
Tỵ Tý Tuất
Ngọ Sửu
Dậu
Mùi Dần Thân
Thân Mẹo Mùi
Dậu Thìn
Ngọ
Tuất Tỵ Tỵ
Hợi Ngọ Thìn
Phàm trai hay gái
mà gặp năm hung niên, thì không nên thành hôn vì năm ấy rất khắc kỵ.
2.3. Tháng đại lợi
(gái xuất giá về
nhà chồng)
|
Tuổi gái xuất giá
|
Tháng đại lợi
|
Phòng Mai
nhơn tiểu lợi
|
Phòng ông-cô
|
Phòng Nữ phụ mẫu
|
Phòng Phu chủ
|
Phòng Nữ thân
|
|
Tý, ngọ
|
6 - 12
|
1 - 7
|
2 - 8
|
3 - 9
|
4 - 10
|
5 - 11
|
|
Sửu, mùi
|
5 -11
|
4 - 10
|
3 - 9
|
2 - 8
|
1 - 7
|
6 - 12
|
|
Dần, thân
|
2 - 8
|
3 - 9
|
4 - 10
|
5 - 11
|
6 - 12
|
1 - 7
|
|
Mẹo, dậu
|
1 - 7
|
6 - 12
|
5 - 11
|
4 - 10
|
3 - 9
|
2 - 8
|
|
Thìn, tuất
|
4 - 10
|
5 - 11
|
6 - 12
|
1 - 7
|
2 - 8
|
3 - 9
|
|
Tỵ, hợi
|
3 - 9
|
2 - 8
|
1 - 7
|
6 - 12
|
5 - 11
|
4 - 10
|
Phàm
dùng Tháng Đại Lợi thì đặng tròn tốt. Như muốn dùng Tiểu lợi thì “Phòng Ông –
Cô” mà không có cha mạ bên chồng thì được. Như “Phòng nữ phụ mẫu” mà không có
cha mẹ bên gái thì được.
“Phòng phu chủ” là
kỵ chánh người trai
“Phòng nữ thân” là
kỵ chánh người gái
“Phòng ông - cô” là
kỵ cha mẹ bên chồng
“Phòng nữ phụ mẫu”
là kỵ cha mẹ bên gái
2.4. Ngày Kỵ :
- Không chọn các
ngày có các sao xấu như: Nguyệt yểm, Nguyệt đối, Nguyệt hình, Nguyệt hại, Nguyệt
phá, Nhân cách, Tu la, Thọ tử, Không phòng, Không sàng, Sinh ly Tử biệt, Ngưu
lang Chúc nữ, Sát chủ, Vãng vong, Tứ ly, Tứ tuyệt, Kim thần Thất sát, Tam
nương, Ngũ mộ, Không vong.
- Không chọn các
ngày trực Phá, trực Bình, trực Thâu.
- Không chọn ngày Hợi
- Nên chọn ngày
Hoàng đạo và Bất tương (không sát phá) có nhiều Đại cát tinh.
2.5. Tùy tháng mà
chọn ngày
Tháng giêng : 2, 4,
6, 10, 12, 15, 16, 17, 19, 24, 25, 26, 28, 29, 30
Tháng hai : 2, 4,
6, 10, 11, 12, 15, 16, 17, 21, 24, 25, 26, 28, 29, 30
Tháng ba : 2, 4, 6,
9, 10, 11, 12, 17, 21, 24, 25, 26, 28, 29, 30
Tháng bốn : 2, 4,
8, 10, 11, 12, 15, 16, 19, 20, 21, 24, 25, 26, 28
Tháng năm : 2, 6,
8,10, 11, 12, 15, 19, 20, 21, 24, 25, 26, 28
Tháng sáu : 2, 6,
8, 9,11, 12, 15, 19, 21, 24, 25, 26, 30
Tháng bảy : 4, 6,
9, 10, 11, 12, 15, 17, 19, 20, 21, 24, 25, 28, 29, 30
Tháng tám : 4, 6,
8, 10, 11, 12, 15, 16, 17, 19, 20, 21, 24, 28, 30
Tháng chín : 4, 6,
8, 9,10, 12, 15, 16, 17, 19, 20, 21, 24, 28, 29
Tháng mười : 2, 4,
6, 8, 9,10, 15, 16, 17, 19, 20, 21, 25, 26, 28, 29, 30
Tháng mười một : 4,
6, 8, 9, 10, 11, 16, 17, 19, 20, 21, 26, 28. 29, 30
Tháng mười hai : 2,
4, 6, 8, 9, 11, 15, 16, 17, 19, 20, 21, 24, 25, 26, 28, 29
2.6. Nên chọn ngày
Bất tương.
Tức là không dùng
ngày Âm tương, Dương tương và Âm dương cụ tương (tương là sát khắc lẫn
nhau) vì: Âm tương nữ tử (hại cho bên nữ); Dương tương nam vong (hại cho bên
nam) ; Âm Dương cụ thương (hại cho cả nam và nữ)
Âm Dương bất tương
nam nữ kiết xương (Âm Dương bất tương nam nữ đều tốt).
Chọn ngày Bất tương
theo bảng sau:
Tháng 1: Bính,
Nhâm: tý; Ất, Kỷ, Tân, Quý: mão.
Tháng 2: Bính,
Canh, Mậu: tý, tuất; Ất, Đinh, Kỷ: sửu.
Tháng 3: Ất, Đinh,
Kỷ: dậu, sửu.
Tháng 4; Giáp,
Bính, Mậu: tý; Giáp, Bính: thân; Ất, Đinh: dậu; Giáp, Mậu: tuất.
Tháng 5: Kỷ Mùi, Mậu
Tuất; Ất, Quý: mùi, dậu; Giáp, Bính: thân, tuất.
Tháng 6: Giáp,
Nhâm: ngọ, thân, tuất; Ất, Quý: mùi, dậu; Mậu: tuất, Kỷ: mùi.
Tháng 7: Ất, Kỷ,
Quý: tỵ, mùi; Giáp, Nhâm, Mậu: ngọ; Ất, Quý: dậu; Giáp, Nhâm: thân.
Tháng 8: Giáp,
Nhâm, Mậu: ngọ, thìn; Giáp Tuất; Tân, Kỷ, Quý: tỵ, mùi.
Tháng 9: Kỷ, Tân: tỵ,
mùi; Canh, Nhâm, Mậu: ngọ; Quý; Tân: mão; Quý mùi.
Tháng 10: Mậu tý; Mậu,
Canh, Nhâm: dần, thìn; Kỷ, Tân, Quý: mão.
Tháng 11: Canh,
Nhâm, Mậu: thìn; Đinh, Kỷ: mẹo; Đinh, Tân, Kỷ: tỵ, sửu.
Tháng 12: Đinh,
Tân, Kỷ: sửu, mão; Bính, Canh, Mậu: dần, thìn.
PHẦN IV
XEM
TUỔI HƯỚNG NHÀ

|
X
|
em hướng
nhà là một phần quan trọng trong Dương trạch tam yếu. Hiểu đơn giản, Dương trạch
tam yếu là nhà ở của người dương với ba bộ phận chính yếu đó là cửa chính, chủ-phòng
và bếp. Nói tắt là cửa, phòng và bếp.
Mồ mả của
người chết thuộc âm cơ có ảnh hưởng tốt xấu cho cả dòng họ. Nhà ở của người
đang sống trên dương thế gọi là dương trạch cũmg vậy, cũng ảnh hưởng lớn lao tới
gia trưởng, liên hệ tới vợ con, với tất cả thân thuộc trong nhà.
Đối với
phong thủy nhà ở điều cần quan tâm nhất là cửa chính.
Cửa
chính là lối dẫn khí vào nhà, sự suy vượng lành dữ của nó có ảnh hưởng quyết định
đến phong thủy của nhà ở. Ngôi nhà cần phải có 2 yếu tố : tọa và hướng.
- Phía
trước mặt của cửa chính nhà hường tới chính là hướng. (Nói một cách đơn giản, mặt
cửa chính của ngôi nhà hướng ra đường lớn gọi là “hướng”)
- Chủ
thể phần sau ngôi nhà là tọa
- Từ tọa
đến hướng của ngôi nhà là một đường thẳng 180 độ
Ví dụ :
tọa Bắc thì hướng là hướng Nam
1.
Xem tuổi
làm nhà
Việc lựa
chọn thời điểm xây dựng tốt sẽ khiến cho Phong Thuỷ nhà ở đã tốt càng tốt hơn gấp
bội, gia chủ sẽ nhanh chóng thịnh vượng, tài vận hanh thông.
1.1. Nhắc
lại vài điểm cơ bản khi xem tuổi:
Tránh những năm phạm Kim Lâu:
Tính
theo tuổi âm lịch, ví dụ sinh năm 1968 dương lịch, năm 2011 là bao nhiêu tuổi
Âm Lịch, lấy 2011 – 1968 = 43 + 1 = 44 tuổi, các tuổi khác cũng tính như vậy.
Những
tuổi phạm vào năm Kim lâu: 12, 15, 17, 19, 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39,
42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 71, 73, 75.
Những năm Tam Tai :
- Các
tuổi Thân, Tí, Thìn: Tam tai tại các năm Dần, Mão, Thìn.
- Các
tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Tam tai tại các năm Thân, Dậu, Tuất.
- Các
tuổi Hợi, Mão, Mùi: Tam tai tại những năm Tỵ, Ngọ, Mùi.
- Các
tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: Tam tai tại những năm Hợi, Tý, Sửu.
Tránh những năm phạm Hoang Ốc :
Những
tuổi phạm Hoang Ốc: 12, 14, 15, 18, 21, 23, 24, 27, 29, 30, 32, 33, 36, 38, 39,
41, 42, 45, 47, 48, 50, 51, 54, 56, 57, 60, 63, 65, 66, 69, 72, 74, 75
Nếu phạm
vào 1 trong 3 yếu tố trên như Hoang Ốc hoặc Tam Tai thì còn có thể dùng được,
phạm vào 2 trong 3 yếu tố trên thì không nên tiến hành xây dựng, tu tạo nhà ở,
vì sẽ xảy ra tai nạn đáng tiếc.
Lưu ý :
Chỉ xem tuổi người chủ nhà, tức người cha hoặc người đàn ông trong gia đình. Chỉ
xem tuổi người mẹ hoặc phụ nữ nếu nhà đó không có người đàn ông nào.
Các Bạn
có thể kiểm tra xem độ tuổi của mình có bị mắc vào hạn nào trong ba hạn Kim
Lâu, Hoàng Ốc hay Tam Tai, nếu tránh được ba hạn trên, bạn có thể tiến hành dự
định xây nhà của mình một cách tốt nhất.
1.2. Tuổi
không hợp thì có thể xây nhà được không?
Nếu do
yêu cầu bắt buộc phải xây nhà trong năm nay, mà các bạn bị vi phạm những yếu tố
trên cũng đừng nên lo ngại,. Bạn có thể tiến hành mượn tuổi của những người nam
giới không bị phạm trong năm để nhờ xây dựng nhà cửa. Nếu được thì nên chọn những
người đứng tuổi, thọ, phúc lộc dồi dào, con cháu đông là tốt nhất.
Tuy
nhiên cần nhớ rằng, việc mượn tuổi để xây nhà là một biện pháp thiên nhiều về
tâm lý, mọi chuyện tốt xấu sẽ vẫn xảy ra với chủ nhà chứ không phải vì mượn tuổi
mà xảy ra với người kia.
1.3. Hướng
dẫn làm thủ tục mượn tuổi:
- Trước
khi làm nhà, gia chủ làm giấy tờ bán nhà tượng trưng cho người mượn tuổi
- Khi Động
thổ, người mượn tuổi thay gia chủ tiến hành khấn vái và động thổ.
- Trong
thời gian làm lễ, gia chủ phải lánh xa khỏi khu vực hành lễ.
- Các
công đoạn Đổ mái, người mượn tuổi vẫn tiến hành thay gia chủ làm lễ, gia chủ tiếp
tục tránh mặt + Khi Nhập trạch, người mượn tuổi làm nốt các thủ tục dâng hương,
khấn thành, rồi bàn giao lại nhà cho gia chủ.
- Gia
chủ làm giấy tờ mua lại nhà (với giá cao hơn giá bán nhà ở trên) và khấn cầu lễ
nhập trạch.
2.
Xem hướng
nhà
Thường
trong phong thủy sử dụng la kinh để phán đoán, nếu không có la kinh, bạn có thể
sử dụng la bàn thay thế để xác định phương hướng.
Xem sự
tốt xấu của phong thủy nhà ở, trước tiên là phải biết ngôi nhà này nằm ở hướng
nào.
Nếu
dùng mắt thường để phán đoán phương hướng thì thường có sự sai lệch khá lớn, vì
các mùa khác nhau có thể mặt trời sẽ mọc hoặc lặn hơi lệch hướng bình thường một
chút.
Sử dụng
la bàn, trước tiên phải xác định được hướng nào là hướng chính Bắc và hướng nào
là hướng chính Nam.
Với 360 độ Nam Bắc chia làm 8 phương vị bằng nhau, mỗi phương vị chiếm 45độ.
- Hướng
Bắc từ 337,5 độ tới 22,5 độ, còn gọi là hướng “Khảm”.
- Hướng
Đông Bắc (Cấn), Ðông-bắc: từ 22,5 tới 67,5 độ.
- Hướng
Đông (Chấn), Ðông: từ 67,5 đến 112,5 độ.
- Hướng
Đông Nam
(Tốn), Ðông-nam: từ 112,5 đến 157,5 độ.
- Hướng
Nam (Ly), Nam:
từ 157,5 đến 202,5 độ.
- Hướng
Tây Nam
(Khôn), Tây-nam: từ 202,5 đến 247,5 độ.
- Hướng
Tây (Đoài), Tây: 247,5 đến 292,5 độ.
- Hướng
Tây Bắc (Càn), Tây-bắc: 292,5 đến 337,5 độ.
Khi
dùng la bàn để đo phương hướng, là nhìn từ hướng chính diện bức tường nhà để
quyết định vị trí ngôi nhà, nói một cách đơn giản, mặt cửa chính của ngôi nhà hướng ra đường lớn gọi là “hướng”, ngược
lại mặt quay lưng với tường gọi là “tọa”. Hướng nhà là hướng thẳng góc với cửa
chính của ngôi nhà.
Tuy
nhiên, khi sử dụng la bàn để đo phương hướng cũng không hẳn chính xác hoàn toàn
vì nhà thời nay thường dùng bê tông cốt thép, hoặc khối lượng sắt thép quá nhiều
sẽ ảnh hưởng đến từ tính trong la bàn. Vì vậy, nếu muốn biết vị trí chính xác của
ngôi nhà thì nên ra bên ngoài cửa tòa nhà mà dùng la bàn để đo đạc ở nhiều địa
điểm khác nhau.
Khi đo
đạc phương vị nhà ở, cũng cần chú ý đến phương vị của địa thế núi sông xung
quanh. Ngọn núi cao hơn nhà mình ở gần đó là nằm ở hướng nào? Phương vị nhìn ra
sông là hướng nào? Nếu như xung quanh ngôi nhà đều không nhìn thấy núi hay
sông, thì những tòa lầu cao xung quanh có thể xem như núi, đường phố coi là
sông, sau khi phán rõ Sơn và Thủy xung quanh ngôi nhà, thì bắt đầu phán đoán
phong thủy ngôi nhà tốt hay xấu.
3. Xác định hướng nhà theo Ngũ hành:
Sau khi
đã chọn xong cung phi xác định được:
3.1. Tứ
mệnh, Tứ trạch:
- Đông
tứ mệnh gồm: Khảm (Bắc), Ly (nam), Chấn (Đông), Tốn (Đông Nam).
Các hướng bắc, nam, đông, đông nam thuộc
“Đông tứ trạch”.
- Tây tứ
mệnh gồm : càn (TB), đoài (tây), cấn (ĐB), khôn (TN).
Các hướng tây bắc, tây, đông bắc, tây nam thuộc
“Tây tứ trạch”.
* Nhắc lại luật cơ bản thuyết Ngũ Hành:
Thuyết
Âm Dương - Ngũ Hành xuất phát từ Kinh Dịch cổ. Ngũ Hành khi tương tác lẫn nhau
phải theo cơ chế Tương Sinh và Tương Khắc. Đây là tinh thần căn bản của thuyết
Ngũ Hành.
Tương
sinh: Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ
sinh Kim.
Tương
khắc: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc
Kim.
Phương
vị: Tây - Kim; Đông - Mộc; Bắc - Thủy; Nam - Hỏa; Thổ - Trung tâm.
Màu sắc: Trắng
- Kim; Đen - Thủy; Xanh lá - Mộc; Đỏ - Hỏa; Vàng - Thổ.
Diễn giải
cụ thể:
a)
HƯỚNG TỐT CHO: NHÀ, BẾP, BÀN THỜ, BÀN LÀM VIỆC, GIƯỜNG NGỦ
- Nhóm Tây tứ trạch (càn, đoài, cấn, khôn) gồm có 4
hướng tốt cho: Nhà, bếp, bàn thờ, bàn làm việc, giường ngủ: Tây,
Tây-nam, Tây-bắc, Đông-bắc.
- Nhóm Đông tứ trạch (Khảm, Ly, Chấn, Tốn) gồm có 4
hướng tốt cho: Nhà, bếp, bàn thờ, bàn làm
việc, giường ngủ: Nam,
Bắc, Đông, Đông-nam.
*b) MÀU SẮC HỢP VÀ KỴ:
- Mệnh cung Càn, Đoài, thuộc hành
Kim.
Màu sắc
hợp: Màu vàng, nâu, thuộc hành Thổ (tương sinh: Thổ sinh Kim, tốt).
Màu trắng,
bạc, kem, thuộc hành Kim (tương vượng, tốt).
Màu sắc
kỵ: Màu đỏ, màu hồng, màu cam, màu tím, thuộc hành Hỏa, (hỏa khắc kim), khắc
phá mệnh cung hành Kim, xấu.
- Mệnh cung Cấn, Khôn, thuộc hành Thổ.
Màu sắc
hợp: Màu đỏ, hồng, cam, tím, thuộc hành Hỏa (tương sinh, tốt).
Màu
vàng, nâu, thuộc hành Thổ (tương vượng, tốt).
Màu sắc
kỵ: Xanh lục, xanh da trời thuộc hành Mộc, khắc phá mệnh cung hành Thổ, xấu.
- Mệnh cung Chấn, Tốn, thuộc hành Mộc.
Màu sắc
hợp: Màu đen, xám, xanh biển sẫm, thuộc hành Thủy (tương sinh, tốt).
Màu
xanh lục, xanh da trời, thuộc hành mộc (tương vượng, tốt).
Màu sắc
kỵ: Màu trắng, bạc, kem thuộc hành Kim, khắc phá mệnh cung hành Mộc, xấu.
- Mệnh cung Khảm, thuộc hành Thủy.
Màu sắc
hợp: Màu trắng, bạc, kem, thuộc hành Kim (tương sinh, tốt).
Màu
đen, xám, xanh biển sẫm, thuộc hành Thủy (tương vượng, tốt).
Màu sắc
kỵ: Màu vàng, màu nâu thuộc hành
Thổ, khắc phá hành Thủy của mệnh cung, xấu.
- Mệnh cung Ly, thuộc hành Hỏa.
Màu sắc
hợp: Màu xanh lục, xanh da trời, thuộc hành Mộc (tương sinh, tốt).
Màu đỏ,
hồng, cam, tím, thuộc hành Hỏa (tương vượng, tốt).
Màu sắc
kỵ: Màu đen, xám, xanh biển sẫm, thuộc hành Thủy, khắc phá hành Hỏa của mệnh
cung, xấu.
c) CON SỐ HỢP (Ở HÀNG ĐƠN VỊ) :
- Mệnh cung Kim (Đoài, Càn) : Nên dùng số 6, 7, 8
- Mệnh cung Mộc (Chấn, Tốn) : Nên dùng số 1, 3, 4
- Mệnh cung Thuỷ (Khảm) : Nên dùng số 1, 6, 7
- Mệnh cung Hoả (Ly) : Nên dùng số 3, 4, 9
- Mệnh cung Thổ (Cấn, Khôn) : Nên dùng số 2, 5, 8, 9
* Ngũ Hành Phối Với Thiên Can

* Ngũ Hành Phối Với Địa Chi

3.2. Xác
định hướng nhà theo bát quái:
Tìm
hình có cung phi tương ứng (VD cung phi Chấn chọn hình Bát quái có chữ Chấn
(màu đỏ tạo cung tròn thứ 3 kể từ tâm), theo hình vẽ sẽ thấy có 8 hướng Đông-Phục
vị; Tây-Tuyệt mạng; v.v...
CÀN
(dương cung)

KHÔN
(âm cung)

CẤN
(dương cung)

TỐN (âm cung)

CHẤN
(dương cung)

LY (âm
cung)

KHẢM
(dương cung)

ĐOÀI
(âm cung)

Đặt la
bàn tại điểm trung tâm dự định là nền nhà sau này, xác định đúng hướng Bắc rồi
đặt hình ứng với cung của gia chủ để cắm hướng nhà.
3.3. Giải
nghĩa các hướng để biết hướng tốt, xấu:
* Các hướng
tốt:
Sanh Khí: thuộc Tham lang tinh,
Dương Mộc, Thượng kiết. Phàm cung mạng hiệp được phương Sanh Khí này lợi cho việc
làm quan, làm ăn mau giàu, nhân khẩu tăng thêm, khách khứa tới đông, đến năm,
tháng Hợi, Mẹo, Mùi thì được đại phát tài.
Thiên Y: thuộc Cự môn tinh, Dương
Thổ, Thượng kiết. Nếu vợ chồng hiệp mạng được cung Thiên y và tạo tác nhà cửa,
đường ra vào được Phương này thì giàu có ngàn vàng, không tật bịnh, nhơn khẩu,
ruộng vườn, súc vật được đại vượng, khoảng một năm có của. Đến năm, tháng Thìn,
Tuất, Sửu, Mùi thì phát tài.
Diên Niên (Phước Đức): thuộc Võ
khúc tinh, Dương Kim, Thứ kiết. Vợ chồng hiệp mạng được cung này, đường ra vào,
phòng, nhà miệng lò bếp xoay vế phương Diên niên chủ về việc: trung phú, sống
lâu, của cải, vợ chồng vui vẽ, nhơn khẩu, lục súc được đại vượng. Ứng vào năm,
tháng Tỵ, Dậu, Sửu.
Phục Vị (Qui Hồn): thuộc Bồ chúc
tinh, Âm Thủy, Thứ kiết. Phàm vợ chồng hiệp được cung Phục vì được Tiểu phú,
Trung thọ, sanh con gái nhiều, con trai ít. Cửa lò bếp, trạch chủ nhà được
phương Phục vì gặp năm có Thiên Ất Quy Nhơn đến Phục vì ắt sanh con quý, dễ
nuôi (Muốn cầu con nên đặt lò bếp day miệng về hướng này).
** Các
hướng xấu:
Tuyệt mạng: thuộc Phá quân tinh, Âm
Kim, Đại hung. Bổn mạng phạm cung Tuyệt mạng có thể bị tuyệt tự, tổn hại con
cái, không sống lâu, bịnh tật, thối tài, ruộng vườn súc vật bị hao mòn, bị người
mưu hại (người hà bị mưu hại: thương nhơn khẩu). Ứng vào năm, tháng Tỵ, Dậu, Sửu.
Ngũ Quỷ (Giao chiến):Liêm trinh
tinh, Âm Hỏa, Đại hung. Bị hỏa hoạn, bịnh tật, khẩu thiệt, hao mòn ruộng vườn,
gia súc, thôi tài, tổn nhơn khẩu. Lâm nạn vào năm, tháng: Dần, Ngọ, Tuất.
Lục Sát (Du Hồn): thuộc Văn khúc tinh,
Dương Thủy, Thứ hung. Nếu phương hướng nhà cửa phạm nhằm thì bị: mất của, cãi
vã, hao mòn gia súc vườn ruộng, thương tổn người nhà. Ứng vào năm, tháng: Thìn,
Tuất, Sửu, Mùi.
Họa Hại (Tuyệt Thế): thuộc Lộc tồn
tinh, Âm Thổ, Thứ hung.Phương hướng nhà cửa, cưới gả vân vân ... phạm vào thì bị
quan phi, khẩu thiệt, bịnh tật, của cải suy sụp, thương nhơn khẩu. Ứng hại vào
năm, tháng: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
*** Chú
ý :
- Khi
xây nhà chọn các hướng tốt cho những vị trí: Bếp (hướng bếp là hướng lưng người
nấu) , cửa chính, bàn thờ, đầu giường... Chọn các hướng xấu cho các vị trí nhà
vệ sinh, hầm tự hoại, sàn giặt...
- Nếu
hướng nhà phạm vào hướng xấu, có thể dùng hướng bếp hóa giải:
Sanh
khí giáng Ngũ quỷ Thiên
y chế Tuyệt mạng
Diên
niên yểm Lục sát Chế
phục an bài đinh
Ví dụ nhà có phướng
phạm vào ngũ quỷ, xoay hướng bếp sang hướng sanh khí sẽ trừ được tà khí...
4. Hướng
nhà tốt xấu cho từng mệnh cung.
Sau khi xác định được
mệnh cung của gia chủ và hướng nhà, thì dùng phép Bát Trạch phối hợp giữa mệnh cung và hướng nhà hoặc hướng
và mệnh cung của chủ nhà tạo thành 1 trong 8 sao sau đây sắp xếp
theo thứ tự từ tốt nhất đến xấu nhất :
1)
Sao Tham Lang thuộc Mộc - Sinh Khí
Càn với
Đoài / Khảm với Tốn / Cấn với Khôn / Chấn với Ly
Tốt : chủ phú quý, giàu sang, an khang thịnh vượng.
Tốt : chủ phú quý, giàu sang, an khang thịnh vượng.
2)
Sao Cự Môn thuộc Thổ - Thiên Y
Càn với
Cấn / Khảm với Chấn / Tốn với Ly / Khôn với Đoài
Tốt : chủ phúc lộc, giàu sang, con cháu thông minh hiếu thảo.
Tốt : chủ phúc lộc, giàu sang, con cháu thông minh hiếu thảo.
3)
Sao Vũ Khúc thuộc Kim - Phúc Đức (Diên niên)
Càn với
Khôn / Khảm với Ly / Cấn với Đoài / Chấn với Tốn
Tốt, chủ phúc lộc, gia đạo an khang thịnh vượng
Tốt, chủ phúc lộc, gia đạo an khang thịnh vượng
4)
Sao Phụ Bật thuộc Thuỷ - Phục Vị
Càn với
Càn / Đoài với Đoài / Ly với Ly / Chấn với Chấn / Tốn với Tốn / Khảm với Khảm /
Cấn với Cấn / Khôn với Khôn
Tốt : chủ yên ổn, an khang thịnh vượng
Tốt : chủ yên ổn, an khang thịnh vượng
5)
Sao Lộc Tồn thuộc Thổ - Hoạ Hại
Càn với
Tốn / Khảm với Đoài / Cấn với Ly / Chấn với Khôn
Xấu : chủ bệnh tật, bất hoà, gia đạo suy bại
Xấu : chủ bệnh tật, bất hoà, gia đạo suy bại
6)
Sao Văn Khúc thuộc Thuỷ - Lục Sát
Càn với
Khảm / Cấn với Chấn / Tốn với Đoài / Ly với Khôn
Xấu : chủ kiện tụng, thị phi, gia đạo bất hoà
Xấu : chủ kiện tụng, thị phi, gia đạo bất hoà
7)
Sao Phá Quân thuộc Kim - Tuyệt Mệnh
Càn với
Ly / Khảm với Khôn / Cấn với Tốn / Chấn với Đoài
Xấu : chủ bệnh tật, thị phi, kiện tụng, gia đạo suy bại
Xấu : chủ bệnh tật, thị phi, kiện tụng, gia đạo suy bại
8)
Sao Liêm Trinh thuộc Hoả - Ngũ Quỷ
Càn với
Chấn / Khảm với Cấn / Ly với Đoài / Khôn với Tốn
Rất xấu : chủ bệnh tật, suy bại, con cái phá tán sản nghiệp
Rất xấu : chủ bệnh tật, suy bại, con cái phá tán sản nghiệp
5. Hướng bàn thờ :
Theo
quan niệm truyền thống của cha ông ta, việc thờ cúng tổ tiên là rất quan trọng.
Điều đó không những thể hiện chữ hiếu của con cháu với tổ tiên cha mẹ, mà còn
theo quan niệm, khi mất đi tổ tiên vẫn phù hộ cho con cháu. Nếu bàn thờ thu nạp
được sinh khí tốt thì con cháu sẽ hưởng phúc, làm ăn phát đạt, mọi sự hanh
thông. Trái lại, nếu bàn thờ đặt ở phương xấu thì sẽ khiến gia đạo suy thoái, mọi
sự không may mắn.
Tác dụng
của hướng bàn thờ bạn đọc có thể tự chiêm nghiệm, song theo kinh nghiệm của
chúng tôi, thì tác động của nó tương đối rõ rệt. Chỉ sau khi áp dụng trong vòng
từ 3 đến 4 tuần là có thể ứng nghiệm.
Hướng của bàn thờ là hướng ngược với chiều người
đứng khấn. Ví dụ người đứng khấn quay về hướng Tây thì bàn thờ là hướng
Đông.
Hướng
bàn thờ phải đặt ở vị trí cát và quay về hướng tốt (Sinh Khí, Thiên Y, Phúc Đức,
Phục Vị)
Ví dụ :
Chủ nhà nam sinh năm 1954 - Giáp Ngọ, lập bàn thờ trong nhà hướng Tây Bắc.
Trong vài năm gần đây, tuy rất tài giỏi song không được thăng chức, quan vận bế
tắc. Tra bảng ta thấy tuổi này mệnh cung Khảm, hướng bàn thờ là hướng Tây Bắc tức
là cung Càn. Phối hợp Khảm với Cần thì phạm Lục Sát xấu. Sau khi xem xét đổi hướng
bàn thờ về hướng Chính Nam là cung Ly được Phúc Đức. Quả nhiên sau đó 3 tuần có
tin vui được thăng chức.
(Giống như xác định hướng nhà - NVH)
6. Hướng bếp :
Trong
căn nhà, bếp tuy nhỏ nhưng lại có vị trí rất quan trọng. Bếp là nguồn tạo ra thức
ăn nên mọi bệnh tật cũng từ bếp mà ra. Ngày xưa, khi con người dựa chủ yếu vào
nông nghiệp thì bếp được coi là nguồn tài lộc. Vì vậy, việc đặt bếp là vô cùng
quan trọng, nó chi phối nguồn tài lộc của cả gia đình cũng như bệnh tật.
Hướng của bếp được xác định là hướng của cửa bếp,
nếu là bếp ga thì hướng bếp chính là hướng của núm vặn lửa. Nói cách khác hướng
bếp là hướng ngược với hướng người đứng nấu. Ví dụ :
Người đứng nấu quay về hướng Tây Nam thì hướng bếp chính là hướng
Đông Bắc.
Vị trí
của bếp cũng rất quan trọng trong Phong Thuỷ. Nếu nhà có nhà bếp riêng biệt và
tương đối rộng thì vị trí của bếp được xác định trong phạm vi của nhà bếp. Nếu
nhà hẹp và không có nhà bếp riêng thì vị trí của bếp được xác định theo toàn bộ
diện tích căn nhà. Để xác định chính xác vị trí của bếp cần xác định trước tâm
nhà bếp hoặc tâm nhà sau đó xác định cung đặt bếp.
-
Mệnh Cung là Càn, Đoài, Cấn, Khôn đặt bếp Toạ
Đông Nam,
hướng Tây Bắc hoặc Toạ Đông, hướng Tây.
-
Mệnh cung Khảm, Ly, Chấn, Tốn đặt bếp Toạ Tây
hướng Đông hoặc Toạ Tây Bắc hướng Đông Nam.
7. Hướng giường ngủ
:
Ngủ đối
với con người là vô cùng quan trọng. Có đến hơn 1/3 thời gian sống của con người
dành cho việc ngủ. Ngủ là thời điểm nghỉ ngơi và thu nạp sinh khí cần thiết cho
quá trình tái vận động. Theo quan niệm Phong Thuỷ thì ngủ là lúc tiếp nạp sinh
khí nhiều nhất. Chính vì vậy, cần xác định hướng giường ngủ cho hợp lý để tăng
sự may mắn và sức khoẻ cho bản mệnh mỗi người. Nếu hướng giường không tốt sẽ tổn
hại đến thần kinh và sức khoẻ, dễ mang lại rủi ro và bệnh tật. Hướng giường ngủ
được xác định riêng biệt cho mỗi thành viên trong gia đình.
Nguyên
tắc là phối giữa mệnh cung của người nằm với hướng giường để được các sao tốt
Sinh Khí, Phục Vị, Thiên Y, Phúc Đức.
Hướng giường được xác định là hướng từ đầu giường
đến cuối giường.
Quý vị
áp dụng quy tắc tra cứu như hướng của chính cho mỗi người trong gia đình.
Ví dụ : Người nam sinh năm 1977 - Đinh Tỵ , mệnh cung Khôn thì nên đặt hướng giường Tây Bắc hoặc Chính Tây.
Ví dụ : Người nam sinh năm 1977 - Đinh Tỵ , mệnh cung Khôn thì nên đặt hướng giường Tây Bắc hoặc Chính Tây.
(Giống như xác định hướng nhà - NVH)
8. Hướng nhà vệ sinh
:
Nhà vệ
sinh là nơi thải các uế khí của căn nhà ra bên ngoài. Nhà vệ sinh cũng là nơi
chứa nhiều uế khí nhất, vì vậy một nguyên tắc là nhà vệ sinh không được đặt ở
trung tâm của căn nhà.
Nhà vệ
sinh phải toạ ở các vị trí phối với mệnh cung là xấu : Ngũ Quỷ,Tuyệt Mệnh, Hoạ
Hại, Lục Sát .
Ví dụ :
Chủ nhà là nam sinh năm 1977 – Đinh Tỵ, mệnh cung là Khôn, thì phải đặt nhà vệ
sinh ở vị trí góc phía Bắc hoặc phía Đông. Vì phia Bắc là Khảm phối với Khôn là
Tuyệt Mệnh, phía Đông là Chấn phối với Khôn là Hoạ Hại.
9. Thước Lỗ Ban
Dùng
thước Lỗ Ban chọn kích thước cửa (lọt lòng), tủ bếp... phù hợp phong thủy. Thước
Lỗ Ban có tiếng Việt được bán tại các cửa hàng phụ kiện xây dựng. Trên thước có
các cung tương ứng với số cm. Thước Lỗ Ban có 2 phần: thước trên đo Mộc, thước
dưới đo Thổ. Ý nghĩa các cung trên thước Lỗ Ban như sau :
Thước
Trên:

Thước
dưới:

10. Vài điều kiêng kỵ khi xây nhà ở
- Kiêng
xây nhà ở cuối đường, ngõ
Theo
thuyết phong thủy, xây nhà ở cuối đường chỉ có hại chứ không có lợi, dù là nơi
cuối ngõ hay góc chéo của ngã ba đường. Ở địa phận này, khả năng bị trộm cắp là
khá lớn. Còn xây nhà ở cuối ngõ cũng không được tốt lắm: thứ nhất là phải qua
nhà người khác, rất không thuận tiện; hai là nếu không may xảy ra sự cố gì thì
không có lối thoát, rất phiền phức và nguy hiểm....
- Không
nên xây nhà ở giữa và gần đường cái
Xây nhà
ở giữa bốn con đường giao nhau (ngã tư), tình huống này cũng hiếm thấy. Theo cổ
nhân thì nhà như thế bị bốn bên xung xạ, có họa sát thương, còn xét từ quan điểm
hiện đại, ngôi nhà ở vị trí như vậy đúng là không an toàn, dễ xảy ra tai nạn
giao thông, ảnh hưởng tới sự an toàn của ngôi nhà. Tại địa điểm như thế không
nên xây nhà hay cửa hàng
Còn nhà
ở gần đường cái về lâu dài cũng không tốt: An toàn giao thông không được đảm bảo,
tiếng ồn và bụi bặm... ảnh hưởng đến sức khoẻ. Nói chung, ở bên đường cái, chỉ
nên xây khách sạn, nhà hàng, cửa hàng hoặc trạm xăng... là thích hợp hơn cả, chứ
không nên xây nhà ở.
- Kiêng
xây nhà trên mảnh đất hình tam giác
Chỗ hai
con đường gặp nhau thường tạo ra mảnh đất hình tam giác, theo thuyết phong thủy
thì xây nhà trên mảnh đất này sẽ làm cho trong nhà không yên ổn, ở ngoài thì xảy
ra nhiều tranh chấp và dễ xảy ra hỏa hoạn. Đất hình tam giác là mảnh đất không
tốt cho việc xây nhà ở. Hơn nữa, xây nhà trên mảnh đất hình tam giác không kinh
tế, lãng phí khá nhiều đất và rất khó khăn cho việc thiết kế các phòng.
- Kiêng
xây nhà ở chân núi và đầu hẻm núi
Bây giờ,
không ít người có tiền muốn xây biệt thự tại những vùng quê để làm nơi nghỉ
mát. Phong thủy học cảnh báo rằng, dưới núi đá, nơi chân núi nối liền với mặt đất,
hay giữa hai đầu hẻm núi, không nên chọn làm địa điểm xây nhà, vì nguy cơ núi lở
hoặc nước lũ khá lớn. Những nơi này phong cảnh khá đẹp, nhưng do hai ngọn núi
hình thành hẻm núi hình giẻ quạt, qua nhiều năm gió mưa xâm thực, đáy sông cũng
lắng đọng nhiều cát, nên đó là khu vực nền móng yếu và tiềm ẩn nguy cơ sạt lở,
ngập lụt cao.
- Kiêng
trồng cây to trước cửa nhà
Cổ nhân
nói, trước cửa có cây cổ thụ (hay cột điện) là điềm dữ. Đó là vì cây cổ thụ trấn
giữ không những khí dương không vào được trong nhà, mà khí âm cũng khó thoát
ra, không những che chắn tầm nhìn mà còn khó khăn trong việc đi lại, vào mùa
mưa bão còn có nguy cơ bị sấm sét đánh trúng. Ngoài ra bọn xấu sẽ lợi dụng sự
che chắn của cành lá, dễ dàng quan sát và trèo vào nhà, gây phiền toái cho gia
đình.
- Nhà ở
độc lập không nên xây quá cao
Nhà ở độc
lập mà xây cao hơn nhà xung quanh là điềm dữ, gia cảnh sẽ sa sút, tài sản sẽ đội
nón ra đi. Mối nguy hiểm là bị động đất, mưa bão đe dọa, hơn nữa bốn bề không
được che chắn, bộc lộ hết ra ngoài, thiếu kín đáo tạo tâm lý bất ổn cho người
nhà và tạo sự cách biệt với xung quanh. Việc không có điều kiện che chắn ánh nắng,
dương thịnh âm yếu, âm dương không điều hòa cũng ảnh hưởng tới sức khoẻ người ở
nhà.
- Tường
bao quanh không xây quá cao
Tường
bao xung quanh nhà quá cao là điềm dữ, không những làm hỏng bố cục nhà ở mà còn
khiến cho người nhà có cảm giác như bị nhốt, sẽ dẫn đến nghèo túng. Việc xây tường
cao là nhằm để chống trộm cắp, nhưng cao quá, che tầm nhìn từ bên trong và
ngoài chả khác gì tạo điều kiện cho kẻ trộm dễ “làm ăn”. Về thẩm mĩ mà nói, tường
bao quá cao che mất cửa sổ, mái nhà và nóc nhà, tạo cảm giác về tính khí của
nhà có vẻ hẹp hòi, không chịu hoà nhập. Ngoài ra cũng không nên xây tường bao
quá gần nhà, tạo cảm giác bức bách, khó khăn trong việc lấy ánh sáng và thông
gió. Tường bao không nên cao quá 1,5m và cách nhà khoảng 50cm trở lên.
- Không
xây nhà ở gần đền chùa
Những
nơi có miếu mạo, đền chùa không nên xây nhà ở. Cổ nhân cho rằng, xây nhà ở gần
chùa linh khí bị chùa thu hút hết, không có lợi cho con người. Trong thực tế, ở
gần đền chùa có nhiều người tới cúng lễ thắp hương, bầu không khí bị ô nhiễm
không có lợi cho sức khoẻ. Con cái ở gần nơi này thường xuyên thấy cảnh cúng
bái sẽ bị ảnh hưởng không tốt. Cho nên khi chọn xây nhà ở, hay mua nhà, tốt nhất
tránh xa khu vực đền chùa, miếu mạo...
PHẦN V
XEM
TUỔI SINH TUỔI MẤT
1. Hạn Tam tai
|
H
|
ạn Tam
Tai gồm:
* 12
con Giáp được chia làm 4 tam hợp: Khi vào vận tam tai thì hay khốn đốn, trắc trở,
vất vả. Đặc biệt là khi cả vợ chồng cùng nằm trong tam hợp tuổi nói trên vì đôi
bên đều phải mệt mỏi cùng lúc. Mức độ cộng hưởng sẽ làm ảnh hưởng nặng đến gia
đình. Đó cũng là thiệt thòi của các tuổi hợp. Nếu vợ chồng không cùng tam hợp
thì hạn rải rác sẽ đỡ áp lực hơn.
Tam hợp
Thân Tí Thìn hành Thủy
Tam hợp
Dần Ngọ Tuất hành Hỏa
Tam hợp
Dậu Sửu hành Kim
Tam hợp
Hợi Mão Mùi hành Mộc
* Các năm mà nhóm tam hợp gặp hạn tam tai
- Các
tuổi Thân, Tí, Thìn: Tam tai tại các năm : Dần, Mão, Thìn.
- Các
tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Tam tai tại các năm : Thân, Dậu Tuất.
- Các
tuổi Hợi, Mão, Mùi: Tam tai tại những năm : Tỵ, Ngọ, Mùi.
- Các
tuổi Tỵ, Dậu, Sửu : Tam tai tại những năm : Hợi, Tý, Sửu.
* Tổng hợp các nhận định về hạn Tam tai:
- Hạn
tam tai là hạn của 3 năm liên tiếp đến với mổi tuổi. Trong một đời người, cứ 12
năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai. Thường thì hạn năm giữa là nặng nhất.
- Có lý
thuyết giải thích:
Tam:
Ba, số 3, thứ ba ; Tai: tai họa, họa hại.
Tam tai
là ba tai họa, gồm: Hỏa tai, Thủy tai, Phong tai.
+ Hỏa
tai là tai họa do lửa cháy, như cháy nhà, cháy rừng.
+ Thủy
tai là tai họa do nước gây ra, như lũ lụt, sóng thần.
+ Phong
tai là tai họa do gió gây ra, như bão, lốc.
Ngoài
ra còn có Tiểu Tam tai là ba thứ tai họa nhỏ, gồm: Cơ cẩn chi tai, Tật dịch
tai, Đao binh tai.
+ Cơ cẩn
chi tai là tai họa do mất mùa lúa và rau.
+ Tật dịch
tai là tai họa do bịnh dịch truyền nhiễm.
+ Đao
binh tai là tai họa do chiến tranh.
- Quan
điểm chung cho rằng: Không phải lúc nào cũng tai họa nhưng thường đến năm Tam
tai hay gặp nhiều vất vả khó khăn xảy ra. Nhập hạn tam tai thường gặp nhiều trở
ngại, rủi ro, hoặc khó khăn trong công việc. Không nên tạo hay mua bán nhà đất,
tu sửa trong những năm hạn này. Với việc kết hôn có quan điểm cho rằng ảnh hưởng,
có quan điểm không.
- Một số
việc xấu thường xảy đến cho người bị Tam tai:
+ Tính
tình nóng nảy bất thường.
+ Có
tang trong thân tộc.
+ Dễ bị
tai nạn xe cộ.
+ Bị
thương tích.
+ Bị kiện
thưa hay dính đến pháp luật.
+ Thất
thoát tiền bạc.
+ Mang
tiếng thị phi.
+ Tránh
cưới gả, hùn vốn, mua nhà và kỵ đi sông đi biển.
Tiếp tục
làm những việc đã làm từ trước thì thường không bị ảnh hưởng nặng. Không nên khởi
sự trong những năm bị Tam tai.
- Khi
xét hạn Tam tai người ta hay xem kết hợp lá số của thân chủ.
Nếu các
yếu tố trong lá số tốt, có nhiều sao hay cách cục hóa giải thì cũng làm giảm bớt,
nếu trong hạn của lá số xấu thì sẻ bị xấu thêm, khó mà tránh đuọc tai hoạ
* Để giải
hạn Tam tai người ta thường hay cúng giải hạn.
- Quan
niệm có các vị thần giáng hạ cho từng năm
(năm - thần - ngày
cúng - hướng):
+ Năm
tý, ông thần Địa vong, cúng ngày 22, lạy về hướng bắc.
+ Năm sửu,
ông Đại hình, cúng ngày 14, lạy về hướng đông bắc.
+ Năm dần,
ông Thiên linh, cúng ngày rằm, lạy về hướng đông bắc.
+ Năm
mão, ông Thiên hình, cúng ngày 14, lạy về hướng đông.
+ Năm
thìn, ông Thiên kiếp, cúng ngày 13, lạy về hướng đông nam.
+ Năm tỵ,
ông Hắc sát, cúng ngày 11, lạy về hướng đông nam.
+ Năm
ngọ, ông Âm mưu, cúng ngày 20, lạy về hướng nam.
+ Năm
mùi, ông Bạch sát, cúng ngày mồng 8, lạy về hướng tây nam.
+ Năm
thân, ông Nhân hoàng, cúng ngày mồng 8, lạy về hướng tây nam.
+ Năm dậu,
ông Thiên hoạ, cúng ngày mồng 7, lạy về hướng tây.
+ Năm
tuất, ông Địa tai, cúng ngày mồng 6, lạy về hướng tây bắc.
+ Năm hợi,
ông Địa bại, cúng ngày 21, lạy về hướng tây bắc.
- Xác định ngũ hành ứng với từng năm (năm nào
hành đó):
+ Hành
KIM : Thân_Dậu.
+ Hành
MỘC : Dần_Mão
+ Hành
THỦY : Hợi_Tý.
+ Hành
HỎA : Tị_Ngọ
+ Hành
THỔ : Thìn_Tuất_Sửu_Mùi.
Bài vị
viết như vầy,
Cung Thỉnh
Thần Địa Bại Tinh Quân Hạ Giáng Chứng Minh, cúng vào đêm 21 lạy về hướng Tây Bắc.
- Bài cúng phổ biến:
Kính thỉnh
HỮU THIÊN CHÍ TÔN KIM QUYẾT NGỌC HOÀNG THƯỢNG ĐẾ !
KÍNH THỈNH
: MÔNG LONG ĐẠI TƯỚNG....(A) TAM TAI....(ÁCH THẦN QUANG!
Hôm nay
là ngày.....tháng.....năm....
Con tên
họ là.......
Hiện ngụ
tại.........
thành
tâm sửa biện hương hoa lễ vật các thứ cúng dâng giải hạn Tam Tai, sắp bày nơi
đây, kính thỉnh Mông Long Đại Tướng (tên vị thần theo năm)....... Tam
Tai.....(tên ngũ hành của năm )... Ách Thần Quang giá đáo đàn tràng, chứng minh
thọ hưởng. Ủng hộ cho con tai nạn toàn tiêu, nguyên niên Phước Thọ, Xuân đa kiết
khánh, Hạ bảo bình an, Thu tống Tam Tai, Đông nghinh bá phước! Thượng hưởng!
( Vái 3
lần, rót trà 3 lần, rót rượu 3 lần, 3 lần lạy / mỗi lần 3 lạy, rồi hóa vàng bạc
& đồ thế ).
2. Tính giờ sinh cho trẻ sơ sinh
Trẻ thơ mới sinh kỵ
nhất là sinh phải giờ Kim xà thiết hỏa. Sinh
phải giờ ấy thì thường khó nuôi, phải cúng nhượng
giải mới nuôi được.
Bảng tính giờ Kim xà thiết hỏa:
Sửu (Gái)Mão |
DầnThìn |
MãoTỵ |
Thìn (Trai)Ngọ |
TýDàn |
![]() |
TỵMùi |
|
Hợi
Sửu
|
NgọThân |
||
Tuất (Trai)Tý(Khởi đầu) |
Dậu
Hợi
|
Thân
Tuất
|
Mùi (Gái)Dậu |
Cách tính:
- Phải biết đầy đủ năm, tháng, ngày, giờ (âm lịch),
giới tính của trẻ.
- Lần lượt tính từ năm xong đến tháng – ngày –
giờ.
- Năm đếm xuôi, khởi đầu từ cung Tuất, đếm từ
Tý, sửu…đến cung trùng với năm sinh.
- Tháng đếm ngược bắt đầu từ cung trùng với năm
sinh, đếm từ tháng 1, 2, 3 …đến tháng trùng với tháng sinh.
-
Ngày đếm xuôi, bắt đầu từ cung trùng với tháng sinh, đếm từ
tháng 1, 2, 3 …đến ngày trùng với ngày sinh.
-
Giờ đếm ngược, bắt đầu từ cung trùng với ngày sinh, đếm từ
tý, sửu, dần, …đến giờ trùng với giờ sinh.
Trai sinh phải giờ Tuất hoặc Thìn, gái sinh phải giờ Sửu hoặc
Mùi, (4 góc của bảng trên), là giờ
Kim xà thiết hỏa.
Ví dụ bé gái sinh
năm Mão, thánh 9, ngày 3, giờ Ngọ sẽ tính được giờ sinh phạm cung Sửu, vậy là giờ Kim xà thiết hỏa.
3. Tính tuổi người mất, cách hóa giải trùng tang
Dân gian Á Đông xưa
rất quan tâm đến nghi thức an táng cho người vừa mới mất. Người xưa cho rằng
người ruột thịt vừa mất có ảnh hưởng tốt, xấu tới những người thân cùng huyết
thống đang sống. Do vậy, họ có nhiều nghi thức tế lễ, an táng cho người mới ra
đi vào cõi vĩnh hằng. Một trong những nghi lễ quan trọng hàng đầu đó là tính
xem tuổi, tháng, ngày, giờ của người mất có hợp với quy luật cuộc đời của
“chính họ” hay không. Dựa vào tuổi của người mất và ngày, tháng, giờ mất của họ
để tính xem: người đó có được “nhập mộ” hay gặp phải “thiên di”, “trùng tang”.
- “Nhập mộ” :
là người mất “ra đi” và được “nằm xuống” vĩnh viễn , không còn vương vấn trần
ai. Thể hiện sự an lành, yên nghỉ. Chỉ cần một “nhập mộ” của tuổi hoặc tháng,
ngày giờ là được coi là tốt.
- “Thiên di” : là dấu hiệu ra đi do “trời định”,
người mất lúc đó được trời đưa đi. Sự ra đi này nằm ngoài mong muốn của người mất,
nhưng cũng là hợp với lẽ trời.
- “Trùng tang” : là dấu hiệu ra đi không hợp số phận,
không dứt khoát, có nhiều ảnh hưởng tới người ở lại. Theo quan niệm xưa, nếu gặp
phải trùng tang mà không có “nhập mộ” nào thì cần phải mời người có kinh nghiệm
làm lễ “trấn trùng tang”.
3.1. Cách tính tuổi
người mất :
- Hoặc tính bằng
tay:

-
Hoặc lập bảng:
|
TỴ
Trùng tang
|
NGỌ
Thiên di
|
MÙI
Nhập mộ
|
CUNG THÂN
Trùng tang
Khởi nữ : 10
|
|
THÌN
Nhập mộ
|
|
DẬU
Thiên di
|
|
|
MÃO
Thiên di
|
TUẤT
Nhập mộ
|
||
|
CUNG DẦN
Trùng tang
Khởi nam : 10
|
SỬU
Nhập mộ
|
TÝ
Thiên di
|
HỢI
Trùng tang
|
- Dùng 12 cung địa
chi trên bàn tay hoặc trên bảng để tính. Nam khởi từ Dần tính theo chiều thuận,
Nữ khởi từ Thân tính theo chiều nghịch.
- Bắt đầu là 10 tuổi,
cung tiếp theo là 20 tuổi, … tính đến tuổi chẵn của tuổi người mất. Sau đó cung
tiếp theo là tuổi lẻ tính đến tuổi của người mất, gặp ở cung nào thì tính là
cung tuổi.
- Từ cung tuổi,
tính cung tiếp theo là tháng 1, tính lần lượt đến tháng mất, gặp cung nào thì
cung đó là cung tháng.
- Từ cung tháng,
tính cung tiếp theo là ngày 1, tính lần lượt đến ngày mất, gặp cung nào thì
tính cung đó là cung ngày.
- Từ cung ngày,
tính cung tiếp theo là giờ tý, tính lần lượt đến giờ mất, gặp cung nào thì tính
cung đó là cung giờ.
Nếu các cung tuổi,
tháng, ngày, giờ gặp các cung:
- Dần - Thân - Tị -
Hợi thì là gặp cung Trùng Tang
- Tý - Ngọ - Mão -
Dậu thì là gặp cung Thiên Di
- Thìn - Tuất - Sửu
- Mùi thì là gặp cung Nhập Mộ.
Chỉ cần gặp được một
cung nhập mộ là coi như yên lành, không cần phải làm lẽ trấn trùng tang.
3.2.
Ví dụ:
Tính cho cụ ông mất
giờ Tý, ngày 3, tháng 3 thọ 83 tuổi.
Cụ ông Khởi từ cung
Dần tính chiều thuận: 10 tuổi ở Dần, 20 tuổi ở Mão, 30 tuổi ở Thìn… 80 tuổi ở Dậu,
đến tuổi lẻ 81 ở Tuất, 82 ở Hợi, 83 ở Tí. Vậy cung tuổi là cung Tý là cung
Thiên Di.
Tính tiếp tháng 1
là Sửu, tháng 2 ở Dần, tháng 3 ở Mão, vậy cung tháng là Mão là cung Thiên Di.
Tính ngày mồng 1 là
Thìn, ngày mồng 2 là Tị, mồng 3 là Ngọ, vậy cung ngày là Ngọ gặp Thiên Di.
Tính tiếp cho giờ,
giờ tý tại Mùi, vậy cung giờ là cung Mùi được cung nhập mộ.
Như vậy cụ ông có 3
cung thiên di, 1 cung nhập mộ. Vậy là hợp với lẽ trời và đất.
Ngoài ra cứ chết
vào năm tháng ngày giờ Dần, thân, tỵ, hợi
thì cũng bị trùng tang theo phương đồ trên. Năm tính năm, ngày tính ngày…
(lược dịch từ Thọ Mai gia lễ)
4. Mức độ nặng nhẹ của trùng tang: (?)
Có tài liệu viết
(Plahoa):
- Nếu có
4 lần tính Trùng tang (năm, tháng, ngày, giờ) thì gọi là Trùng tang thất xa, có
thể có tới 7 người chết theo. Đây là loại trùng tang nặng nhất;
- Nếu có ¾ lần tính Trùng tang thì gọi là
Trùng tang tam xa, có thể có tới 3 người chết theo;
- Nếu có 2/4 lần tính Trùng tang thì gọi là Trùng
tang nhị xa, có thể có tới 2 người chết theo
- Nhẹ nhất là một lần trùng tang, một người chết
theo.
Lại có tài liệu
viết (Thọ Mai gia lễ):
- Trùng ngày nặng nhất : trùng thất xa;
- Trùng tháng nặng nhì : trùng tam xa. Bẩy người
chết theo.
- Trùng giờ nặng 3 : trùng nhị xa. Năm người chết
theo
- Trùng năm nhẹ nhất : trùng nhất xa. Ba người
chết theo.
(Chưa
biết tài liệu nào đúng hơn nên cứ để cả đây và đặt dấu hỏi (?))
5. Các loại Trùng tang khác:
Trùng tang do
tính sai ngày chôn:
- Tháng giêng: ngày 7-19
- Tháng 2, tháng ba: ngày 6-18-30
- Tháng tư: ngày 4-16-28
- Tháng năm, tháng sáu: ngày 3-15-27
- Tháng bảy: ngày 1-12-25
- Tháng tám, tháng chín: ngày 12-24
- Tháng mười : ngày 10-22
- Tháng 11- tháng chạp: ngày 9-21
Nếu người chết mà
chôn vào các ngày trên thì trong vòng ba tháng hoặc là ba năm sẽ có cha mẹ, con
cháu, anh em ruột chết nữa. Cái khó ở đây
là đã chôn rồi, việc trấn trùng tang rất khó, gia chủ không tự lo liệu được nữa
mà phải nhờ thầy chùa. Đặc biệt là khu vực từ Nam miền Trung đổ vào thường có tục
trong vòng 3 ngày là xây mộ luôn không cải táng nữa, thì càng sinh to
chuyện.
(Theo Thọ Mai gia lễ)
Trùng
tang liên táng:
- Tuổi
Thân Tý Thìn chết năm tháng ngày giờ Tỵ
- Tuổi Dần Ngọ Tuất chết năm tháng ngày giờ Hợi
- Tuổi Tỵ Dậu Sửu chết năm tháng ngày giờ Dần
- Tuổi Hợi Mão Vị chết năm tháng ngày giờ Thân
Chết vào ngày giờ trên gọi là ngày gọi là Cướp Sát (hay Kiếp
sát). Nếu người bị vào trường hợp trên rất là nguy hiểm cho gia quyến, họ tộc,
nhanh có thể là 3 giờ, 3 ngày, 3 tháng, đã có người chết theo. (Trường
hợp này rất hiếm gặp)
6. Chết nhằm ngày thần trùng:
- Tháng 1,2,6,9,12: Chết nhằm ngày
Canh Dần, Canh Thân là phạm "Lục Canh Thiên Hình Thần trùng". Nếu gặp
thêm năm tháng cũng vậy thì trùng tang càng nặng
- Tháng 3:
Chết nhằm ngày Tân Tị, Tân Hợi là phạm " Lục Tân Thiên Đình Thần
trùng". Nếu gặp thêm năm tháng cũng vậy thì trùng tang càng nặng
- Tháng 4:
Chết nhằm ngày Nhâm Dần, Nhâm Thân là phạm "Lục Nhâm Thiên Lao Thần Trùng
". Nếu gặp thêm năm tháng cũng vậy thì trùng tang càng nặng
- Tháng 5: Chết
nhằm ngày Quý Tị, Quý Hợi là phạm "Lục Quý Thiên Ngục Thần Trùng".
Nếu gặp thêm năm tháng cũng vậy thì trùng tang càng nặng;
- Tháng 7:
Chết nhằm ngày Giáp Dần, Giáp Thân là phạm "Lục Giáp Thiên Phúc Thần
Trùng", Nếu gặp thêm năm tháng cũng vậy thì trùng tang càng nặng;
- Tháng 8:
Chết nhằm ngày Ất Tị, Ất Hợi là phạm "Lục Ất Thiên Đức Thần Trùng ".
Nếu gặp thêm năm tháng cũng vậy thì trùng tang càng nặng;
- Tháng 10:
Chết nhằm ngày Bính Dần, Bính Thân là phạm "Lục Bính Thiên Uy Thần
Trùng". Nếu gặp thêm năm tháng cũng vậy thì trùng tang càng nặng;
- Tháng 11:
Chết nhằm ngày Đinh Tị, Đinh Hợi là phạm "Lục Đinh Thiên Âm Thần
Trùng", Nếu gặp thêm năm tháng cũng vậy thì trùng tang càng nặng.
7. Làm gì khi phát hiện trùng tang (Hóa giải trùng tang)?
7.1. Tính giờ
nhập liệm, hạ huyệt: (dùng cho cả trường hợp không trùng tang)
- Việc tính
giờ hành sự tang lễ cho người chết không giống như chọn ngày hoàng đạo để
hành sự công việc của người sống. Mà giờ nhập liệm và ngày chôn phải là ngày,
giờ Nhập mộ Tuất – Sửu - Mùi (Không tính Thìn bởi Thìn nằm trong
"Long - hổ - kê - xà tự kỵ"). Cách tính cũng theo vòng “Thiên di -
Nhập mộ” đã vẽ ở trên. Nhưng thay vì "nam khởi Dần thuận tiến, nữ khởi
Thân nghịch tiến", thì cách tính giờ nhập liệm, giờ chôn, ngày chôn
khởi từ giờ chết "nam khởi tử thuận tiến, nữ khởi tử nghịch tiến"
để chọn ngày nhập mộ trong cung Tuất, Sửu, Mùi. Nghĩa là căn cứ vào giờ chết để
tính giờ nhập liệm trong cung Tuất - Sửu - Mùi; Tính tiếp để chọn ngày hạ huyệt
trong cung Tuất - Sửu - Mùi; lại tiếp tục tính đến giờ hạ huyệt cũng trong cung
Tuất - Sửu - Mùi. Tính được ngày giờ nhập mộ rồi, nếu muốn tốt hơn nữa thì xem
trong các giờ Tuất, giờ Sửu, giờ Mùi xem giờ nào trong số ba giờ kể trên trùng
vào sao Tư mệnh hoàng đạo là ngôi sao chỉ phúc đức, thì chọn để nhập liệm. Giờ
là quan trọng nhất, nếu không chọn được ngày Nhập mộ có hoàng đạo thì chỉ cần
có giờ Nhập mộ (Tuất, Sửu, Mùi) hoàng đạo cũng vẫn tốt.
- Tuyệt
đối kỵ các ngày giờ rơi vào cung Dần – Thân – Tị - Hợi, là ngày giờ Trùng tang
không dùng để nhập liệm hay hạ huyệt được (ngày giờ tính theo vòng Thiên
di – Nhập mộ ở trên).
- Khi
không thể đợi được ngày giờ tốt trong cung Tuất – Sửu – Mùi, thì có thể sử dụng
ngày giờ của cung Thiên di: Tý – Mão – Ngọ để hành sự tang lễ cũng tàm tạm được
(ngày giờ tính theo vòng Thiên di – Nhập mộ ở trên).
7.2. Kiêng cữ
khi nhập liệm:
· Đối
với người thân trong nội tộc, khi có trùng tang không được tham gia nhập liệm,
mà cần phải nhờ người ngoài hoặc họ xa bên ngoại thực hiện.
· Nhưng
nhờ người ngoài vẫn phải: Long - Hổ - Kê - Xà tứ kỵ sinh nhân ngoại,
nghĩa là người tuổi Thìn, tuổi Dần, tuổi Dậu, tuổi Tị không bao giờ được đứng
nhìn nhập liệm, kế cả trường hợp không trùng tang; ngoài ra kị người có cung
phi bát trạch xung khắc với vong mệnh;
· Không
hành lễ người chết trùng tang trong nhà, mà phải liệm tại nhà táng công cộng, hoặc
quàn tại chùa. Gia quyến không được khóc thành tiếng khi nhập liệm;
7.3. Phép trấn
trùng tang:
a. Bài thuốc
trấn trùng:
· Thần sa : 3 đồng
cân
· Chu sa : 2 đồng
cân
· Hồng hoàng : 5
đồng cân
· Sương chuột : 5
đồng cân
· Địa liền : 5
đồng cân
· A ngùy : 3 đồng
cân
· Huyết giác : 3
đồng cân
· Đại hồi : 5 đồng
cân
· Quế chi : 5 đồng
cân
Bài thuốc trên đây có giá trị đuổi quỷ dữ tránh xa không đến
được gần linh hồn, tạm thời trấn giữ linh hồn không lìa khỏi xác, bay đi lang
thang có thể gặp phải quỷ dữ sai khiến làm điều bậy bạ với người thân của mình,
chờ cho linh hồn đến kỳ hạn được siêu độ (lâu nhất là hết kỳ mãn tang). Các vị
thuốc có thể đến bất kỳ tiệm thuốc đông y nào để mua một cách dễ dàng. Sau khi
mua về, để thuốc vào một tờ giấy trang kim (giấy tráng kẽm) màu vàng. Dùng chỉ
ngũ sắc (trắng - đen – xanh – đỏ - vàng) kết phù tứ tung ngũ hoành để
trên mặt thuốc.
Cách kết hình Tứ tung ngũ hoành:
- Dùng
chỉ với năm sắc màu trên xe lại với nhau rồi kết thành hình như hình vẽ dưới
đây phủ lên trên các vị thuốc;
- Hoặc
dùng nhũ kim tuyến ngũ sắc (trắng - đen – xanh – đỏ - vàng) vẽ hình Tứ
tung ngũ hoành lên một tờ giấy vàng rồi phủ tờ giấy linh phù lên trên bài
thuốc.

Hình vẽ: Tứ tung ngũ
hoành linh phù
b. Bài niệm
chú trấn trùng lên bài thuốc:
Bày lễ : Hương, hoa, quả, trà, rượu, âm binh và bài thuốc
lên bàn ngoài trời. Châm ba cây hương, vái bốn vái tứ phương, rồi khấn:
Phần khấn Chư Thiên, Chư Thần, Chư Phật, Chư Thánh
- Nam
mô Chư Thiên, Chư Thần, Chư Phật, Chư Thánh (3 vái)
- Nam mô ơn trên
Tam Bảo (một vái)
- Nam mô thập phương Chư
Phật cứu khổ cứu nạn (một vái)
- Nam mô Bổn Sư
Thích ca Mâu Ni Phật (một vái)
- Nam mô Chư Như
Lai Bồ Tát (một vái)
- Chư vị Thổ Địa Long Thần (một vái)
(Om a mô ga vai ro cha na
Ma ha musđơra ma ni pas me ro la bra
Vat ddada hùm hơ rít brum)
Đọc đoạn trong ngoặc kép 3 lần, mỗi lần đọc xong lạy 3 lạy
Phần niệm chú Tứ tung ngũ hoành:
Sau khi khấn xong Trời–Phật–Thần–Thánh, thì mới tới niệm chú
trấn trùng.
Khi đọc niệm chú, tay trái để trước ngực trong tư thế lạy,
tay phải cầm ba cây hương đang cháy, huơ theo đường vẽ kết chỉ hình Tứ tung ngũ
hoành và xướng:
Nhất tung khai Thiên môn
Nhị tung
bế Địa hộ
Tam tung lưu Nhân ngôn
Tứ tung sát Quỷ lộ
Nhất hoành trừ Nạn khổ
Nhị hoành độ Nhân thân
Tam hoành trừ Ác tặc
Tứ hoành trừ Sát nhân
Ngũ hoành trừ Hung thần
Cấp cấp y như Cửu
Thiên Huyền Nữ luật lệnh !
Đọc bảy lần bài niệm chú, thì ngậm một ngụm rượu phun lên
bài thuốc, gói tờ giấy trang kim lại vuông vắn, để vào một túi vải buộc túm
miệng lại, đem vào để lên rốn người chết, và đậy nắp quan tài. Coi như đã xong
việc trấn trùng, có thể khởi hành việc chôn cất.
c. Một số
kiêng kị sau khi đã trấn trùng:
- Người
chết trùng tang sau khi chôn thì không được lập bàn thờ tại gia, cũng như không
được tổ chức cúng giỗ trong nhà. Bát hương tạm thời để lại trên mộ. Việc cúng
thất tuần (49 ngày) phải nhờ người bà con họ xa bên ngoại, hoặc người ngoài
thân tộc đem cơm nước ra cúng tại mộ; hoặc có thể đem bát hương lên chùa để
gửi, nhờ sư thầy quản giáo cho đến hết tang. Chỉ khi mãn tang rồi, mà gia
quyến, nội tộc không gặp trùng tang nào nữa, thì khi đó mới được lập bàn thờ để
hương khói.
- Trong
suốt thời kỳ chưa mãn tang, gia quyến khi hương khói gia tiên, tuyệt đối không
gọi hồn, nhắc tên người chết, linh hồn có thể nghe tiếng gọi để theo khói hương
mà về bắt người thân đem đi, dù không có thờ phụng người chết trùng tang trong
nhà.
- Trong
thời kỳ trấn trùng tang người chết, gia quyến nên dùng Mật tông kinh để cầu
nguyện hàng ngày cho gia đạo được an lành. (Mật tông kinh nếu không thuộc,
có thể mua băng ghi âm của sư thầy, đêm khuya thanh vắng, thì thắp hương lên và
phát kinh cầu nguyện)
- Người
chết trùng tang gia quyến không nên tổ chức xây mộ tròn, hay hỏa táng ngay, bởi
còn phải chờ giải trùng tang sau khi mãn tang. Nếu sau thời gian 3 năm trấn
trùng mà trong gia quyến, nội tộc không có người chết trùng tang tiếp theo, thì
nghĩa là việc trấn trùng đã thành công. Về sau, khi cải táng, hay hỏa táng. Khi
cải táng, giải trấn trùng bằng cách đem đốt bỏ bài thuốc trấn trùng đi và tổ
chức cầu siêu độ cho linh hồn người chết được siêu thoát.
- Nếu
trong thời gian trấn trùng, mà trong gia quyến nội tộc có một người chết hội đủ
năm, tháng, ngày, giờ Nhập mộ, thì cũng coi như trùng tang đã được hóa giải,
gia đình, nội tộc không cần lo lắng nữa.
d. Hóa giải trùng
tang bằng cách gửi vong vào chùa.
Tính Trùng tang như
vừa trình bày trên là cách tính được nhà Phật hay dùng. Một trong những cách
hóa giải (đơn giản nhất) là rước vong lên Chùa Liên Phái (Quận Hai Bà trưng Hà
Nội) hoặc chùa Liên phái ở Bắc Ninh là hai chùa chuyên xử lý vấn đề này. Trong
đó chùa ở Bắc Ninh thì thấy bảo là chứa hàng trăm ngàn vong bị giữ lại đó do bị
chết Trùng.

MỤC LỤC
|
Lời cáo bạch
|
3
|
|
Phần I : XEM CUNG XEM MỆNH
|
4
|
|
Bảng tra Cung mệnh Can chi theo “Dương trạch tam yếu”
|
5
|
|
Bảng tra Cung mệnh Can chi và Ngũ Hành
|
10
|
|
Cách tính cung mệnh
|
13
|
|
Bảng đối chiếu Lục thập hoa giáp ngũ hành và cách tính tuổi xung khắc
|
14
|
|
PHẦN II : XEM TUỔI KÉN NGÀY
|
16
|
|
Xem ngày
|
17
|
|
Cách xem ngày Hoàng đạo, Hắc đạo.
|
21
|
|
Xem tuổi
|
23
|
|
Hứa Chân Quân tử Ngọc Hạp ký - Chọn ngày Tế lễ
|
24
|
|
Tính giờ xuất hành tốt, xấu
|
27
|
|
PHẦN III : XEM TUỔI VỢ CHỒNG, CƯỚI
HỎI
|
28
|
|
Xem tuổi vợ chồng
|
29
|
|
Chọn ngày cưới hỏi
|
33
|
|
PHẦN IV : XEM TUỔI CHỌN HƯỚNG NHÀ
|
37
|
|
Xem tuổi làm nhà
|
38
|
|
Xem hướng nhà
|
40
|
|
Xác định hướng nhà theo Ngũ hành
|
41
|
|
Hướng nhà tốt xấu cho từng mệnh cung
|
48
|
|
Hướng bàn thờ
|
49
|
|
Hướng bếp
|
50
|
|
Hướng giường ngủ
|
50
|
|
Hướng nhà vệ sinh
|
51
|
|
Thước Lỗ ban
|
51
|
|
Vài điều kiêng kỵ khi xây nhà ở
|
54
|
|
PHẦN V : XEM TUỔI SINH TUỔI MẤT
|
56
|
|
Hạn Tam tai
|
57
|
|
Tính giờ sinh cho trẻ sơ sinh
|
59
|
|
Tính tuổi người mất, cách hóa giải trùng tang
|
60
|
|
Làm gì khi phát hiện trùng tang
|
64
|


Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét